Căn cứ pháp lý:
Theo quy định tại Điều 193 của Luật Đất đai năm 2013: “Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có văn bản chuyển nhượng QSD đất nông nghiệp để thực hiện dự án phi nông nghệp thẩm UBND cấp tỉnh hiệu lực 36 tháng. (ngoài ra: tham khảo tại. Điểm c Khoản 2 Điều 9 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính (đã được sửa đổi tại Khoản 2 Điều 7 của Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017)
2. Mục đích sử dụng đất đề xuất phải phù hợp với quy hoạch và kế hoạch
3. Thực hiện nghĩa vụ nộp tiền bảo vệ đất trồng lúa (35/2015/ND-CP ngày 13/4/2015 của Chính Phủ về quản lý sử dụng đất trồng lúa và NĐ 62/2019/ND-CP ngày 11/7/2019của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều NĐ số 35/2015/ND-CP và TT:18/2016/TT-BTC ngày 21/1/2016 BTC)
Kết Luận:
Tổ chức kinh tế không thực hiện biến động đất nông nghiệp từ hộ gia đình, chỉ được biến động đất đai khi có văn bản chấp thuận đầu tư UBND cấp tỉnh đồng thời văn bản chuyển nhượng QSD đất phi nông nghiệp.
Ngược lại. tại khoản 4 điều 49 Tổ chức kinh tế được nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp phải có phương án sử dụng đất nông nghiệp được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận. Phương án sử dụng đất nông nghiệp phải thể hiện các nội dung sau: a) Tên tổ chức kinh tế; b) Địa điểm, diện tích đất sử dụng; c) Mục đích sử dụng đất; d) Phương thức sản xuất kinh doanh nông nghiệp (lập dự án đầu tư hay không lập dự án đầu tư); đ) Vốn đầu tư; e) Thời hạn sử dụng đất mà tổ chức kinh tế đề nghị; g) Tiến độ sử dụng đất.